Cân bằng là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Cân bằng là trạng thái ổn định của hệ thống khi các lực, yếu tố hoặc tác động đối lập triệt tiêu nhau, không gây ra sự thay đổi tổng thể theo thời gian. Khái niệm này xuất hiện trong vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế và tâm lý, giúp mô tả sự ổn định và điều tiết trong các quá trình tự nhiên và xã hội.

Định nghĩa tổng quát về cân bằng

Cân bằng (equilibrium) là trạng thái mà trong đó các lực, ảnh hưởng hoặc điều kiện đối kháng nhau đạt tới sự ổn định, không có xu hướng biến đổi rõ rệt theo thời gian ngắn. Trong vật lý, hóa học, sinh học, kinh tế và tâm lý, cân bằng diễn tả sự hài hòa khi các nhân tố bên trong và bên ngoài cân chỉnh lẫn nhau sao cho hệ thống tổng thể không dịch chuyển khỏi trạng thái ổn định đó nếu không có tác nhân ngoại lai.

Ví dụ trong hệ kín (closed system) hóa học, cân bằng hóa học là khi tốc độ của phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch, không còn thay đổi về nồng độ các chất khi hệ được ổn định. Trong sinh học, khái niệm cân bằng bao hàm khả năng duy trì các điều kiện bên trong (nội môi) như nhiệt độ, pH, nồng độ điện giải ổn định bất chấp biến động bên ngoài — điều này thường được gọi là homeostasis. Theo ScienceDirect, homeostasis là khả năng của sinh vật duy trì môi trường bên trong ổn định để tồn tại qua các biến đổi bên ngoài. ([ScienceDirect](https://www.sciencedirect.com/topics/biochemistry-genetics-and-molecular-biology/homeostasis?utm_source=chatgpt.com))

Cân bằng trong vật lý cơ học

Trong cơ học cổ điển, cân bằng tĩnh xảy ra khi vật thể ở trạng thái đứng yên và tổng các lực tác dụng lên nó bằng không, tổng mô men (moment) cũng bằng không, tránh xoay hoặc trượt. Cân bằng động xảy ra khi vật thể chuyển động đều hoặc quay đều — không có gia tốc tức thời nào làm biến dạng chuyển động đều hoặc làm cho vận tốc thay đổi. Các lực có thể là trọng lực, lực phản hồi, lực ma sát, lực căng và các lực tác dụng qua các điểm tựa hoặc trục quay.

Có các dạng cơ bản của cân bằng tĩnh/dynamic:

  • Cân bằng ổn định (stable equilibrium): hệ trở về trạng thái ban đầu sau khi bị nhiễu nhẹ.
  • Cân bằng không ổn định (unstable equilibrium): một nhiễu nhỏ khiến hệ chuyển sang trạng thái khác và không trở lại được.
  • Cân bằng trung gian (neutral equilibrium): hệ chuyển vị trí nhưng không có lực nào đẩy nó trở lại hay đẩy nó ra xa hơn.

Cân bằng hóa học

Trong phản ứng hóa học thuận nghịch, cân bằng hóa học (chemical equilibrium) là trạng thái mà các phản ứng thuận và phản ứng nghịch xảy ra đồng thời với tốc độ bằng nhau, dẫn đến không có sự thay đổi ròng nào về nồng độ chất phản ứng và sản phẩm theo thời gian. Hệ phản ứng có thể vẫn còn có hoạt động vi mô, tức là phản ứng tiếp tục xảy ra nhưng số mol từng bên không thay đổi. (Britannica viết: “no net change in the amounts of reactants and products”). ([Britannica](https://www.britannica.com/science/chemical-equilibrium?utm_source=chatgpt.com))

Hằng số cân bằng (equilibrium constant, ký hiệu K_eqK\_{eq}) được xác định thông qua nồng độ hoặc áp suất các chất tại trạng thái cân bằng theo công thức K_eq=[Products]p[Reactants]rK\_{eq} = \frac{[Products]^{p}}{[Reactants]^{r}} (với p, r là các hệ số phản ứng). Sự dịch chuyển của cân bằng hóa học theo Le Chatelier diễn ra khi thay đổi điều kiện như nhiệt độ, áp suất hoặc nồng độ, khiến hệ điều chỉnh sao cho phần nào chống lại sự thay đổi đó.

Cân bằng sinh học và sinh lý

Cân bằng sinh học nội môi (homeostasis) là khả năng của một sinh vật duy trì các điều kiện bên trong như nhiệt độ cơ thể, cân bằng nước và điện giải, pH máu trong khoảng giới hạn ổn định khi môi trường bên ngoài thay đổi. Cơ thể sử dụng các phản hồi âm (negative feedback mechanisms) để phát hiện sự lệch lạc và điều chỉnh nội môi trở lại mức cân bằng mong muốn.

Theo Khan Academy, phản hồi âm trong hệ sinh lý đóng vai trò cực kỳ quan trọng để duy trì homeostasis: khi thân nhiệt tăng, cơ thể ra mồ hôi để hạ nhiệt; khi nồng độ glucose cao, tuyến tụy bài tiết insulin để điều chỉnh. ([Khan Academy](https://www.khanacademy.org/science/ap-biology/cell-communication-and-cell-cycle/feedback/a/homeostasis?utm_source=chatgpt.com))

Cân bằng sinh học khác với cân bằng hóa học/phản ứng động: hệ sinh học là hệ mở, luôn có đầu vào và đầu ra (vật chất, năng lượng) chứ không phải hệ đóng; trạng thái sinh học thường là trạng thái ổn định động (steady state) hơn là cân bằng thật sự. ([LibreTexts](https://chem.libretexts.org/Bookshelves/General_Chemistry/Chem1_%28Lower%29/11%3A_Chemical_Equilibrium/11.01%3A_Introduction_to_Chemical_Equilibrium?utm_source=chatgpt.com))

Cân bằng tâm lý và hành vi

Cân bằng trong tâm lý học được hiểu là trạng thái ổn định về cảm xúc, nhận thức và hành vi, giúp cá nhân thích nghi hiệu quả với môi trường sống và giảm thiểu xung đột nội tâm. Trạng thái này thường gắn liền với khái niệm "tâm lý lành mạnh", trong đó cá nhân kiểm soát được cảm xúc, duy trì mối quan hệ hài hòa và có khả năng phục hồi khi đối mặt với căng thẳng hoặc tổn thương.

Jean Piaget mô tả khái niệm “cân bằng nhận thức” (cognitive equilibrium) như một trạng thái tinh thần trong đó các mô thức tư duy (schemas) phù hợp với trải nghiệm thực tế. Khi có sự bất đồng giữa kỳ vọng và trải nghiệm (gọi là mất cân bằng nhận thức), cá nhân buộc phải điều chỉnh cấu trúc tư duy thông qua đồng hóa (assimilation) hoặc điều tiết (accommodation).

Liệu pháp hành vi nhận thức (Cognitive Behavioral Therapy – CBT) được sử dụng rộng rãi để giúp người mất cân bằng tâm lý tái cấu trúc tư duy tiêu cực, từ đó khôi phục trạng thái ổn định. Một số yếu tố góp phần duy trì cân bằng tâm lý gồm:

  • Tự nhận thức và điều chỉnh cảm xúc
  • Môi trường sống tích cực
  • Giấc ngủ đầy đủ và hoạt động thể chất
  • Hỗ trợ xã hội và liệu pháp tâm lý khi cần

Cân bằng trong kinh tế học

Trong kinh tế học, cân bằng thị trường là trạng thái mà tại đó lượng cung bằng lượng cầu ở một mức giá nhất định. Khi đó, thị trường không có áp lực làm thay đổi giá và lượng sản phẩm được trao đổi. Trạng thái cân bằng có thể được biểu diễn bằng phương trình: QD(p)=QS(p)Q_D(p) = Q_S(p) trong đó QDQ_D là hàm cầu và QSQ_S là hàm cung phụ thuộc vào giá pp.

Trong lý thuyết cân bằng tổng thể (general equilibrium theory), cân bằng xảy ra khi tất cả các thị trường trong nền kinh tế cùng đạt trạng thái cân bằng, không còn lực lượng nào khiến toàn hệ thống dịch chuyển. Mô hình Walras là một điển hình cho mô tả loại cân bằng này. Ngoài ra còn có các khái niệm như:

  • Cân bằng Nash trong kinh tế học hành vi
  • Cân bằng Pareto trong phân bổ nguồn lực tối ưu
  • Cân bằng động trong mô hình kinh tế vĩ mô thời gian thực

Các mô hình hiện đại sử dụng lập trình toán học và mô phỏng để đánh giá các trạng thái cân bằng này dưới điều kiện biến thiên như lạm phát, lãi suất và khủng hoảng thị trường. ([Investopedia](https://www.investopedia.com/terms/e/equilibrium.asp))

Cân bằng trong kỹ thuật và hệ thống điều khiển

Trong kỹ thuật điều khiển, cân bằng được định nghĩa là trạng thái trong đó hệ thống không còn thay đổi đầu ra đáng kể theo thời gian, thường đi kèm với khái niệm "ổn định hệ thống" (system stability). Một hệ thống được coi là ổn định nếu nó trở về trạng thái cân bằng sau một nhiễu động nhỏ. Nếu không trở lại được, hệ thống được xem là không ổn định.

Ví dụ, hệ thống kiểm soát nhiệt độ tự động trong lò nướng sẽ duy trì nhiệt độ cài đặt bằng cách đo lường sai số và điều chỉnh đầu ra sao cho đạt được nhiệt độ cân bằng. Các kỹ thuật như điều khiển phản hồi âm (negative feedback control) được sử dụng để duy trì sự cân bằng trong cả hệ thống đơn giản và phức tạp.

Bảng dưới đây minh họa một số ví dụ phổ biến:

Hệ thốngTrạng thái cân bằngBiện pháp duy trì
Hệ thống treo xe hơiGiảm chấn dao độngGiảm xóc thủy lực
Robot tự cân bằngGiữ thăng bằng khi đứngPID Controller
Lò nhiệtNhiệt độ ổn địnhSensor và phản hồi điện trở

Vai trò của cân bằng trong các lĩnh vực liên ngành

Cân bằng không chỉ là một khái niệm lý thuyết mà còn là nguyên tắc ứng dụng rộng rãi trong kiến trúc, nghệ thuật, y học, và triết học. Trong kiến trúc, nguyên tắc cân bằng giúp phân bổ tải trọng, ổn định cấu trúc, và đảm bảo tính thẩm mỹ. Các công trình cổ đại như kim tự tháp Giza hay đền Parthenon sử dụng nguyên tắc cân bằng tĩnh để duy trì sự bền vững hàng ngàn năm.

Trong nghệ thuật thị giác, cân bằng là yếu tố then chốt tạo nên bố cục hài hòa. Có hai dạng chính:

  • Cân bằng đối xứng: các yếu tố hai bên trục chính giống hoặc gần giống nhau
  • Cân bằng bất đối xứng: các yếu tố khác biệt về hình khối, màu sắc, nhưng vẫn đạt tổng thể cân đối
Cân bằng còn được thể hiện trong triết học phương Đông qua biểu tượng âm – dương, mô tả sự vận động đối nghịch nhưng bổ trợ lẫn nhau tạo nên sự hài hòa của vũ trụ. ([MoMA Learning](https://www.moma.org/learn/moma_learning/themes/the-elements-of-art/balance/))

Tài liệu tham khảo

  1. APA Dictionary – Cognitive Equilibrium: https://dictionary.apa.org
  2. Investopedia – Market Equilibrium: https://www.investopedia.com/terms/e/equilibrium.asp
  3. ScienceDirect – Homeostasis Overview: https://www.sciencedirect.com/topics/biochemistry-genetics-and-molecular-biology/homeostasis
  4. Khan Academy – Feedback Loops and Stability: https://www.khanacademy.org/science/biology
  5. MoMA – Balance in Art and Design: https://www.moma.org/learn/moma_learning
  6. Britannica – Chemical Equilibrium: https://www.britannica.com/science/chemical-equilibrium
  7. MathWorks – Feedback Control Systems: https://www.mathworks.com/help/control

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề cân bằng:

Tối Ưu Hóa Bằng Thực Nghiệm Tôi Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 220 Số 4598 - Trang 671-680 - 1983
Có một mối liên hệ sâu sắc và hữu ích giữa cơ học thống kê (hành vi của các hệ thống có nhiều mức độ tự do trong trạng thái cân bằng nhiệt ở một nhiệt độ xác định) và tối ưu hóa đa biến hoặc tổ hợp (tìm cực tiểu của một hàm số cho trước phụ thuộc vào nhiều tham số). Một sự tương đồng chi tiết với quá trình tôi kim loại cung cấp một khuôn khổ để tối ưu hóa các đặc tính của các hệ thống rất ...... hiện toàn bộ
#cơ học thống kê #tối ưu hóa tổ hợp #thực nghiệm tôi #tối ưu hóa đa biến #cân bằng nhiệt
Phương pháp quỹ đạo phân tử tự nhất quán. XII. Phát triển bổ sung bộ cơ sở dạng Gaussian cho nghiên cứu quỹ đạo phân tử của các hợp chất hữu cơ Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 56 Số 5 - Trang 2257-2261 - 1972
Hai bộ cơ sở mở rộng (được gọi là 5–31G và 6–31G) bao gồm các hàm sóng nguyên tử được biểu diễn dưới dạng kết hợp tuyến tính cố định của các hàm Gaussian được trình bày cho các nguyên tố hàng đầu từ cacbon đến flo. Những hàm cơ sở này tương tự như bộ 4–31G [J. Chem. Phys. 54, 724 (1971)] ở chỗ mỗi lớp vỏ hóa trị được chia thành các phần bên trong và ngoài được mô tả tương ứng bằng ba và mộ...... hiện toàn bộ
#quỹ đạo phân tử #hàm cơ sở Gaussian #cacbon #flo #năng lượng tổng #cân bằng hình học #phân tử đa nguyên tử
Giới Hạn Cân Bằng Chi Tiết của Hiệu Suất của Pin Năng Lượng Mặt Trời p-n Junction Dịch bởi AI
Journal of Applied Physics - Tập 32 Số 3 - Trang 510-519 - 1961
Để tìm ra giới hạn lý thuyết tối đa cho hiệu suất của các bộ chuyển đổi năng lượng mặt trời tiếp giáp p-n, một hiệu suất giới hạn, được gọi là giới hạn cân bằng chi tiết của hiệu suất, đã được tính toán cho một trường hợp lý tưởng trong đó cơ chế tái hợp duy nhất của các cặp điện tử - lỗ là phát xạ, như yêu cầu bởi nguyên tắc cân bằng chi tiết. Hiệu suất cũng được tính cho trường hợp mà tá...... hiện toàn bộ
#hiệu suất #pin năng lượng mặt trời #tiếp giáp p-n #tái hợp #cân bằng chi tiết
Bình Thường Hoá Dữ Liệu PCR Sao Chép Ngược Định Lượng Thời Gian Thực: Cách Tiếp Cận Ước Tính Biến Động Dựa Trên Mô Hình Để Xác Định Các Gene Thích Hợp Cho Bình Thường Hoá, Áp Dụng Cho Các Bộ Dữ Liệu Ung Thư Bàng Quang và Ruột Kết Dịch bởi AI
Cancer Research - Tập 64 Số 15 - Trang 5245-5250 - 2004
Tóm tắt Bình thường hóa chính xác là điều kiện tiên quyết tuyệt đối để đo lường đúng biểu hiện gene. Đối với PCR sao chép ngược định lượng thời gian thực (RT-PCR), chiến lược bình thường hóa phổ biến nhất bao gồm tiêu chuẩn hóa một gene kiểm soát được biểu hiện liên tục. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đã trở nên rõ ràng rằng không có gene nào được biểu hiện li...... hiện toàn bộ
#PCR #Sao chép ngược #Biểu hiện gene #Bình thường hóa #Phương pháp dựa trên mô hình #Ung thư ruột kết #Ung thư bàng quang #Biến đổi biểu hiện #Gene kiểm soát #Ứng cử viên bình thường hóa.
Sự phát triển của tinh thể và cấu trúc cân bằng của bề mặt của chúng Dịch bởi AI
The Royal Society - Tập 243 Số 866 - Trang 299-358 - 1951
Phần I và II đề cập đến lý thuyết về sự phát triển của tinh thể, phần III và IV tập trung vào hình dạng (ở quy mô nguyên tử) của bề mặt tinh thể trong trạng thái cân bằng với hơi. Trong phần I, chúng tôi tính toán tốc độ tiến triển của các bậc đơn phân tử (tức là các cạnh của các lớp đơn phân tử chưa hoàn thành của tinh thể) như một hàm của sự bão hòa vượt quá trong hơi và nồn...... hiện toàn bộ
Cân bằng Entropy cho Các Hiệu ứng Nguyên nhân: Phương pháp Tái trọng số Đa biến để Tạo mẫu Cân bằng trong Các Nghiên cứu Quan sát Dịch bởi AI
Political Analysis - Tập 20 Số 1 - Trang 25-46 - 2012
Bài báo này đề xuất phương pháp cân bằng entropy, một phương pháp tiền xử lý dữ liệu nhằm đạt được sự cân bằng biến trong các nghiên cứu quan sát với các điều trị nhị phân. Cân bằng entropy phụ thuộc vào một sơ đồ tái trọng số tối đa entropy, điều chỉnh trọng số của từng đơn vị sao cho nhóm điều trị và nhóm đối chứng đã được tái trọng số thỏa mãn một tập hợp lớn các điều kiện cân bằng đã đ...... hiện toàn bộ
Nghiên cứu về hành vi của một số phương pháp cân bằng dữ liệu huấn luyện máy học Dịch bởi AI
Association for Computing Machinery (ACM) - Tập 6 Số 1 - Trang 20-29 - 2004
Có nhiều khía cạnh có thể ảnh hưởng đến hiệu suất đạt được bởi các hệ thống học hiện tại. Đã có báo cáo rằng một trong những khía cạnh này liên quan đến sự mất cân bằng lớp, trong đó các ví dụ trong dữ liệu huấn luyện thuộc về một lớp nào đó vượt trội số lượng so với các ví dụ thuộc lớp khác. Trong tình huống này, xảy ra trong dữ liệu thế giới thực mô tả một sự kiện hiếm nhưng quan trọng, ...... hiện toàn bộ
Hướng Tới Thực Hành Tốt Nhất Khi Sử Dụng Cân Bằng Xác Suất Đối Sử (IPTW) Dựa Trên Điểm Khuynh Hướng Để Ước Lượng Hiệu Ứng Đối Sử Nhân Quả Trong Nghiên Cứu Quan Sát Dịch bởi AI
Statistics in Medicine - Tập 34 Số 28 - Trang 3661-3679 - 2015
Điểm khuynh hướng được định nghĩa là xác suất của đối tượng đối với việc chọn lựa điều trị, dựa trên các biến cơ bản được quan sát. Cân bằng đối tượng theo xác suất nghịch đảo của điều trị nhận được sẽ tạo ra một mẫu tổng hợp trong đó việc phân bổ điều trị độc lập với các biến cơ bản được đo lường. Cân bằng xác suất đối sử nghịch đảo (IPTW) dựa trên điểm khuynh hướng cho phép người ta thu được ước...... hiện toàn bộ
#điểm khuynh hướng #cân bằng xác suất đối sử nghịch đảo #hiệu ứng điều trị trung bình #kiểm tra cân bằng #nghiên cứu quan sát
Suy diễn nguyên nhân mà không cần kiểm tra sự cân bằng: Kỹ thuật đối sánh chính xác thô Dịch bởi AI
Political Analysis - Tập 20 Số 1 - Trang 1-24 - 2012
Chúng tôi thảo luận về một phương pháp cải thiện suy diễn nguyên nhân được gọi là "Đối sánh chính xác thô" (CEM), và lớp phương pháp đối sánh mới "Giới hạn mất cân bằng đơn điệu" (MIB) từ đó CEM được suy ra. Chúng tôi tóm tắt những gì đã biết về CEM và MIB, suy diễn và minh họa một số tính chất thống kê mới mong muốn của CEM, và sau đó đề xuất nhiều mở rộng hữu ích. Chúng tôi cho thấy CEM ...... hiện toàn bộ
Ước lượng tác động của tài sản mà không cần dữ liệu chi tiêu—hoặc nước mắt: Một ứng dụng cho tỷ lệ nhập học ở các bang của Ấn Độ Dịch bởi AI
Duke University Press - - 2001
Tóm tắt Sử dụng dữ liệu từ Ấn Độ, chúng tôi ước lượng mối quan hệ giữa tài sản hộ gia đình và tỷ lệ nhập học của trẻ em. Chúng tôi đại diện cho tài sản bằng cách xây dựng một chỉ số tuyến tính từ các chỉ số sở hữu tài sản, sử dụng phân tích thành phần chính để đưa ra trọng số. Trong dữ liệu Ấn Độ, chỉ số này ổn định với các tài sản được đưa vào và tạ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 2,273   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10